Bạn đang xem trang 1 / 1 trang

Lịch sử của カラオケ

Đã gửi: Tư T10 13, 2004 9:02 pm
Viết bởi Kid85
カラオケlà một phương tiện giải trí điển hình của những nhà kinh doanh ở Nhật, sau khi tan sở họ thường sà vào các quán bar cùng với đồng nghiệp, uống nước và thưởng thức những bài hát đang được thịnh hành và hát những bài hát đó. カラオケ là phương thức giải trí cho mọi người từ khi nó xuất hiện lần đầu tiên cách đây 20 nǎm và trở nên được thịnh hành ở xã hội Nhật Bản.

Karaoke bắt nguồn từ đâu
Quê hương của từ "カラオケ" là thành phố 神戸, Nhật Bản. カラオケ là từ ghép tiếng Nhật từ "から" bắt nguồn từ từ "空っぽ" có nghĩa ra trống rỗng, và おけ là từ viết tắt của "オーケストラ" hay có nghĩa là ban nhạc. Thường thì một bài hát được thu thanh bao giờ cũng có phần âm và phần nhạc đệm. Các bǎng nhạc mà chỉ có nhạc đệm thì được gọi là "カラオケ".

カラオケ lần đầu tiên được biết đến tại một quầy bar ở thành phố 神戸của Nhật Bản. Theo như một câu chuyện được kể lại rằng, tại quán bar này, trong một buổi biểu diễn, khi cây ghi ta không đến chơi được vì bị ốm hay vì một lý do khác, người chủ quầy đã chuẩn bị những bǎng nhạc thu thanh sẵn và ca sĩ lại hát theo bǎng. Đây chỉ là một câu truyện truyền miệng nhưng đó chính là sự khởi nguồn của カラオケ và kể từ đó カラオケ đã trở nên phổ biến ở khắp đất nước Nhật Bản. Thuật ngữ カラオケ mặc dù được phát âm khác nhau ở các quốc gia khác nhau nhưng đã được chấp nhận và trở thành ngôn ngữ chung cho khắp các nơi trên thế giới.

Từ "カラオケ" bây giờ không chỉ nằm trong những cuốn từ điển của Nhật Bản mà còn có mặt strong cuốn từ điển tiếng Anh Oxford được xuất bản mới đây nhất ở Anh - đây là một trong những cuốn từ điển tiếng Anh chuẩn mực và nổi tiếng nhất như một minh chứng rằng từ này đã thực sự trở nên phổ biến trên khắp thế giới.

Trào lưu カラオケ mới đến từ phía Tây Nhật Bản.

Siêu thị và phòng tắm hơi đầu tiên của Nhật Bản được khai trương tại vùng 関西 - Nhật Bản và khu vực này cũng đã rất thành công trong việc đưa ra các sản phẩm cũng như dịch vụ kinh doanh độc đáo như mỳ ống và vé qua cửa tự động. Đặc biệt, 神戸 một trong số những thành phố ở khu vực 関西, mang dáng vẻ thành thị nhất. Truyền miệng của dân gian Nhật Bản có câu " Thời trang bắt nguồn từ 神戸". Thời trang của những người phụ nữ trẻ lần đầu được công nhận lần đầu tiên cũng chính tại 神戸và sau này đã trở nên thịnh hành ở 東京. Bởi vậy mà những tạp chí thời trang được phụ nữ 神戸 theo dõi sát sao.

Kể từ khi bến cảng của thành phố 神戸 mở cửa cho việc giao lưu thương mại quốc tế nǎm 1868, thời điểm triều đại 明治 chuẩn bị phục hồi, 神戸 đã dẫn đầu trong việc tiếp nhận sự giao lưu quốc tế và nhiều người nước ngoài đã đến sống tại 神戸. Những khu nhà xây theo phong cách Tây nơi phần lớn những người dân phương Tây đã từng sống nằm ở 北野 - nơi các lễ hội nhạc jazz được tổ chức hàng nǎm chứng tỏ 神戸 là thánh địa của những người yêu nhạc jazz.
Bởi vậy, phải chǎng sự phổ biến âm nhạc này đã hàm chứa trong nó sự ra đời của カラオケ

Nền tảng của sự phát triển của カラオケ:

Nguời Nhật vốn thích tiệc tùng. Từ xa xưa, tiệc trở nên linh đình khi mà một ai đó cất tiếng hát và những người khác vỗ tay theo làm cho bầu không khí trở nên sôi động, vui vẻ, đầy phấn khích. Người ta không để ý đến việc người hát hát có hay không, thậm chí có những bài hát bị hát sai nhạc điệu nếu như để có việc gào to hơn có thể làm cho bữa tiệc vui nhộn hơn.

Có được bầu không khí và phong tục này đã khiến cho người Nhật Bản trở nên cởi mở hơn khi họ nghe người khác hát và họ cũng thoải mái hát trước đám đông mà không miễn cưỡng hay e ngại. Đây cũng chính là một trong những lý do giải thích tại sao カラオケ lại được chấp nhận rộng rãi ở Nhật Bản.

カラオケ đã ra đời vào thời kỳ cuối của giai đoạn phát triển kinh tế cao cho tới trước khi カラオケ ra đời, khách hàng thường nghe những bài hát đang thịnh hành qua sóng phát thanh, yêu cầu những bài hát yêu thích qua điện thoại và các hãng âm nhạc bắt đầu phát các bài hát trên loa phát thanh ra công chúng. Việc thưởng thức dưới dạng này tiếp tục phát triển trong một khoảng thời gian dài. Tuy nhiên, sẽ thật là không bình thường với nhiều người Nhật Bản thích hát mà chỉ được nghe người khác hát.

Sau đó thì カラオケđã xuất hiện trên màn ảnh. Cầm micro trong tay và hát theo giai điệu âm nhạc của "ban nhạc" bạn sẽ cảm thấy mình giống như một ca sĩ chuyên nghiệp. Nếu như bạn được những người khác vỗ tay khen ngợi nhiệt tình, hẳn bạn sẽ cảm thấy hạnh phúc hơn rất nhiều. カラオケ do vậy đã thực sự thúc đẩy sự ham ca hát ở người Nhật Bản. Đối với những người lính, những người luôn phải làm việc trong một môi trường cǎng thẳng thì không có một phương tiện giải trí nào hữu hiệu hơn là hát カラオケ. Do vậy mà từ 関西, カラオケ ngay lập tức phổ biến ở khắp nơi trên đất nước Nhật Bản.
 Đổi mới công nghệ và những quán カラオケ
Mặc dù lúc đầu カラオケ chỉ là phương tiện giải trí cho những người làm kinh doanh ở Nhật Bản nhưng nó đã nhanh chóng trở thành phương tiện giải trí rộng khắp nhờ có sự phát triển công nghệ mới và loại hình kinh doanh mới có tên gọi " Các quán カラオケ".

Đầu tiên カラオケxuất hiện dưới dạng bǎng đã thu thanh sẵn phần nhạc, sau đó chuyển thành đĩa CDs giúp cho việc chọn bài hát trở nên dễ dàng hơn nhiều. Sự phát triển này dẫn đến sự ra đời ở một mức cao hơn đó là có sự xuất hiện của hình ảnh phù hợp với ý nghĩa bài hát, được hiện lên trên cùng với lời bài hát để có thể phù hợp với mọi đối tượng, cả những người không thuộc lời cũng có thể thấy lời hát trên màn ảnh và hát theo. カラオケ đã trở thành một ngành công nghệ giải trí chủ chốt. カラオケ gia đình cũng bắt đầu trở nên phổ biến và thịnh hành và mọi người chỉ ở nhà cũng được giải trí một cách thoải mái.

Tuy nhiên, cũng có một trở ngại trong công việc kinh doanh loại hình giải trí này đó là vì hầu hết các ngôi nhà ở Nhật Bản đều nằm san sát nhau và vẫn được xây dựng bằng gỗ, mái che cách âm không tốt, do vậy sẽ gây khó chịu cho những người hàng xóm khi hát カラオケ vào buổi tối.

Chính vì lý do này mà các doanh nghiệp đã phát triển loại hình mới, đó là các "quán カラオケ". Các quán này gồm những phòng biệt lập cách âm chỉ để dành cho việc hát. Người ta đã quảng cáo những quán カラオケ này là nơi mà bạn có thể hát từ tận trái tim mình, bằng tất cả lòng nhiệt tình. Quán カラオケ đầu tiên xuất hiện vào nǎm 1984 tại một cánh đồng lúc ở vùng quê 岡山, phía tây của vùng 関西. Nó được xây dựng từ một chiếc ô tô cải tiến.

Kể từ đó, các quán カラオケ đã được xây dựng và chiếm khá nhiều diện tích ở khắp nơi trên đất nước Nhật Bản. Và ở khu đô thị, các phòng カラオケ cách âm cạnh nhau mọc lên như nấm. Những người đi hát カラオケ chủ yếu là nhân viên vǎn phòng, sinh viên, học sinh và cả nhưũng người nội trợ.

カラオケ không chỉ là カラオケVì các quán カラオケ là những phòng cách âm kín mít nên nó trở thành nơi ẩn chứa của những tệ nạn, những hành vi xấu xa của giới thanh niên trong xã hội. Mặt khác, khi một gia đình tới quán カラオケ, không chỉ đơn thuần vì họ ham hát mà cao hơn, họ đang tìm thấy cách giao tiếp mới giữa các thành viên trong gia đình thông qua ca hát. Như vậy, phải chǎng khoảng cách về thế hệ và sự rạn nứt trong gia đình đã ở mức báo động ở nơi đây?

Các quán カラオケ, không chỉ phát triển ở Hàn Quốc, Trung Quốc mà còn ở các nước Đông Nam A', Châu Âu và Mỹ. Do khi hát カラオケ lời bài hát sẽ hiện lên màn hình nên nhiều quốc gia đã coi カラオケ là phương tiện hữu hiệu trong việc nâng cao tỉ lệ những người biết chữ và nó đã trở thành công cụ giáo dục hữu ích.

Có thể nói rằng, カラオケ - công nghệ giải trí ra đời trong một hộp đêm tại 関西 nhưng sẽ tiếp tục tạo ra những bước dài trong sự phát triển công nghệ và tính phổ biến trong công chúng.

Vì tính đa dạng của các loại hình giải trí từ đĩa, bǎng, đài, TV, con người đã trở nên bị động trong giải trí. カラオケ sẽ góp phần làm thay đổi hình thái này và tạo ra những đóng góp quan trọng trong lịch sử giải trí bằng âm nhạc.