Nhật Bản là xứ ôn đới với khí hậu phân chia 4 mùa rõ rệt,cùng với những thay đổi của khí tiết có những từ ngữ đẹp chỉ những việc liên quan đến sự thay đổi này. Ngày nai chắc ít ai để ý tìm tòi hay hiểu biết hết về khí tiết như ngày xưa, vì dù sao nông nghiệp cũng đã mất đi vai trò quan trọng của nó như ngày xưa. Tuy nhiên chủ đề này được lập ra chỉ để nhắc nhở rằng trong tiếng Nhật
(cũng như tiếng Việt) cũng có những từ ngữ như thế.
Nếu so sánh thì khí tiết Nhật Bản và miền Bắc Việt Nam có nhiều điểm tương đồng và dị biệt. Những từ ngữ này tồn tại trong kho tàng ngôn ngữ mỗi nước nhưng ngày nay chắc ít ai để ý hay rõ tường tận . Xã hội công nghiệp hiện đại cũng làm cho nguời ta không thể chú ý đến sự biến chuyển của thiên nhiên nữa.
Nếu muốn thấy rõ khí tiết ảnh hưởng đến tập tục sinh hoạt của nguời VN như thế nào thì tìm đọc quyển " Thương nhớ mười hai" của nhà văn Vũ Bằng,trong đó ông miêu tả cặn kẽ từng sự biến đổi qua 12 tháng cùng những tập tục của nguời VN như tết trung thu,tiết đoan ngọ,tiết trừ sâu bọ, xem ra khá giống với tập tục của nguời Nhật Bản.
__________________________________________
Phần 1 : Những từ ngữ liên quan đến mùa xuân. * 穀雨 (koku U) một trong 24 khí tiết,tiếng Việt gọi là tiết Cốc Vũ. Khoảng ngày 21 tháng 4 là tiết cốc vũ, cây cỏ nảy nở xanh tốt trong mưa xuân nên có tên gọi như thế. Cốc (Koku) ở đây nghĩa là cốc vật,ngũ cốc,những thứ cây lương thực họ đậu và lúa, Vũ (U) ở đây nghĩa là mưa.
* 東風 (Kochi)
nguời Việt gọi là Đông Phong. Khi gió từ hướng Đông và Đông Bắc thổi đến là dấu hiệu của mùa xuân đến. Nguời ta nói gió này làn hoa đào (ume) nở, nên có câu thơ Tàu là hoa đào cười gió đông.
* 三寒四温 (Sankan Shion)
Khi khí tiết 3 ngày lạnh,4 ngày ấm lặp đi lặp lại là lúc mùa xuân bắt đầu.
* 残雪 (Zansetsu)
Từ chie tuyết không tan ngay cả khi xuân đến. Còn gọi là Kozo no Yuki.
* 春暁 (ShunGyou)
Buổi sớm mùa xuân. Chữ 暁 đọc là Akatsuki,ngày xưa dùng đọc là Akatoki. Tương đương với 曙 (akebono) nhưng chỉ thời gian sớm hơn,từ nửa đêm tới lúc rạng sáng.
* 春分 (Shunbun) tiết xuân phân, một trong 24 khí tiết,khoảng ngày 21 tháng 3 khi ngày và đêm dài bằng nhau.
* 春眠 (Shunmin) ngủ xuân, từ này chỉ một giấc ngủ dài. Vào đêm xuân thì tâm trạng con nguời ta có phần dễ chịu,nên hay thức khuya và khi ngủ thì đánh một giấc dài đến sáng mà không hay biết. Shunmin Akebono wo Oboezu là ý nghĩa này.
* 泡雪 (Awa Yuki) một hình thức của tuyết, hình bong bóng,rất mềm và dễ vỡ.
* 雨水 (Usui) : một trong 24 khí tiết,ngày thứ 15 kể từ ngày lập xuân (khoảng ngày 19 tháng 2), cho đến lúc này thì trời vẫn hay đổ tuyết và nước đóng băng, rồi tuyết ngưng mưa xuống, thực vật nảy nở báo hiệu mùa xuân đến.
* 薄氷 (usurai) : khi hết xuân là lúc nước trong hồ chỉ còn một lớp băng mỏng, báo hiệu mùa xuân sắp đến.
* 麗 (Urara ) hay còn gọi là UraUra, lúc này trời trong xanh, không nóng cũng không lạnh. Nghe bài Warabe Uta "Haru" sẽ thấy mở đầu với câu Haru no Urara no Sumidagawa . (Khí trời ấm áp trên sông Sumida Gawa,một con sông nổi tiếng xinh đẹp hay trở thành đề tài cho các tác phẩm văn học,lúc này người ta hay chèo thuyền ngắm cảnh hoa anh đào nở 2 bên ven sông)
* 朧月 (Oboro Zuki) Vào đêm xuân ngẩn nhìn bầu trời thì thấy xung quang mặt trăng có vầng khí như hơi nước bao quanh khiến nó trông lờ mờ huyền ảo. Về bản chất hiện tượng thì Oboro Zuki giống như Kasumi nhưng Kasumi thuộc ban ngày,Oboro Zuki thuộc ban đêm.
* 陽炎 (Kagerou) đây là hiện tượng hay thấy ở mùa xuân và mùa hạ, khi hơi nước từ mặt đất bốc lên gặp không khí nóng khiến ánh sáng bị khúc chiết không theo quy tắc, trông lung linh như ngọn lửa trong suốt.
* 霞 (Kasumi) Đây là hiện tượng xảy ra vào mùa xuân từ sáng sớm đến trưa, khi hơi nước bốc lên không trung và nếu nhìn những cảnh vật từ xa như núi sẽ thấy một màng như mây bao quanh. Cùng hiện tượng nhưng nếu xảy ra vào mùa thu thì gọi là Kiri.
* 風光る (Kaze Hikaru) vào mùa xuân, mặt trời bắt đầu chiếu mạnh và những ngọn gió thổi tới cũng trông lấp lánh trong nắng.
* 堅雪 (Kata Yuki) mùa xuân, ban ngày tuyết tan do dương khí nhưng đêm lạnh khiến bề mặt nó kết tinh và cứng lại.
* 啓蟄 (Keichitsu) một trong 24 khí tiết,vào ngày 6 tháng 3, khi sâu bọ côn trùng trốn rét trong mùa đông bắt đầu chui ra khỏi nơi ẩn nấp.
* 春雷 (Shunrai), những đợt sấm đầu tiên của một năm bắt đầu vang lên vào tiết Keichitsu báo hiệu mùa xuân đến.
* 春霖 (ShunRin) : khoảng từ đầu đến cuối xuân khi khí trời không phân chia rõ rệt.
* 蜃気楼 (Shin Ki Rou) hiện tượng ảo giác khiến nguời nhìn thấy những vật không có thực, hay những vật có thực ở nơi này lại nhìn thấy ở nơi khác do khúc chiết của ảnh sáng gây ra. Hiện tượng này thường xảy ra trong không trung và hình ảnh khi thì dài ra,khi thì lunh linh và biến đổi thiên hình vạn trạng. Nguời xưa nói hiện tượng này do con hâu khổng lồ trong truyền thuyết Trung Hoa hắt hơi gây ra. Từ này đã trở thành một Kigo trong thơi Haiku. Ở Nhật Bản Toyama ken nổi tiếng vì hay xảy ra hiện tượng này và thấy sớm nhất trong mùa xuân.
* 清明 (Seimei) :một trong 24 khí tiết,ngày thứ 15 kể từ xuân phân (khoảng ngày 5 tháng 4) .Lúc này vạn vật nảy nở tươi tốt và nguời Hoa,nguời Việt có thói quen tảo mộ. Thời gian ở đât tính theo dương lịch, còn câu " Thanh minh trong tiết tháng ba'' là tính theo âm lịch nên có sự sai khác về thời gian.
* 名残り雪 (Nagori Yuki) Tuy là xuân sắp đến nhưng đó đây vẫn có vài đợt tuyết còn sót lại của mùa đông.
* 雪崩 (nadare) tuyết lở,mùa đông tuyết tích tụ trên các sườn núi và xuân đến do độ dốc và nhiệt độ nên chúng đổ xuống. Ở các vùng ven biển Nhật Bản hay xảy ra hiện tượng này.
* 八十八夜 (hachi Juu hachi ya)
Kể từ ngày lập xuân, 88 ngày sau,ứng với ngày 1,2 của tháng 5 là lúc nhà nông bắt đầu gieo hạt.
* 苗代 (Nawashiro, Naeshiro) ruộng nước để gieo hạt giống mùa xuân,từ thời của tập thơ Man Youshu nó đã trở thành Kigo chỉ mùa xuân.
* 花曇 (hana gumori) Vào khí tiết hoa anh đào nở, bầu trời và cảnh sắc trông mơ hồ và giống như nhìn từ một lớp mây, có khi có sương mù và mưa.
* 花冷え (Hana hie) lúc hoa anh đào nở là lúc dương khí dễ biến động,trời hơi chớm lạnh.
* 春一番 (Haru ichiban) Khoảng thời gian cuối tháng 2 đến tháng 3, khi những đợt gió nam đầu tiên trong năm thổi mạnh báo hiệu mùa xuân.
* 春うらら (haru Urara ) Ngày mùa xuân ấm áp, không nóng cũng không lạnh, lòng nguời dễ chịu.
* 春炬燵 (Haru gotatsu) : Kotatsu là kiểu bản Nhật có đặt lò lửa nhỏ để sưởi ấm phần thân dưới và tay. Haru Gotatsu là kotatsu lúc này chỉ dùng với mục đích là bàn, không còn để sưởi ấm vì xuân đã đến, người ta giảm bớt lửa.
* 春告げ鳥 (haru tusge tori) : tên khác của Ugusui, loại chim đặc trưng của mùa xuân (không phải én), nó báo hiệu xuân đến.
* 彼岸 (Higan) thời kỳ phụng sự Phật Sự,tổ chức lễ tế,viếng mộ của nông dân.
* 麦踏 (Mugi Fumi) đúng như tên gọi, có nghĩa là dẫm lên lúa mạch. Đầu xuân nguời ta giẫm lên rễ lúa mạch để phòng mầm nảy nở quá nhanh vì sương.
* 山笑う (Yama Warau) đầu xuân, cây cỏ trên núi nảy nở xanh tốt khiến ngọn núi trông rực rỡ như đang cười.
* 夜桜 (Yozakura) ngắm hoa anh đào nở ban đêm
* 立春 (Risshun) một trong 24 khí tiết,khoảng ngày 4 tháng 2 và là điểm mốc bắt đầu của mùa xuân.
Phần hai: những từ ngữ liên quan đến mùa hạ* 青田(Aota ) :ruộng lúa xanh,ruộng lúa còn chưa chín.
* 梅雨 (Bai U) những cơn mưa dài kéo từ thượng tuần tháng 6 đến thượng tuần tháng 4. Còn gọi là Samidare ( 五月雨)
* 青梅雨 (Aotsuyu) : Bai U đổ xuống những lá non mới mọc làm chúng trông như xanh hơn.
* 朝凪 (Asa Nagi) Nagi là hiện tượng trời không có gió và biển lặng sóng.
Còn Asanagi là hiện tượng buổi sáng mùa hè khi gió từ đất liền thổi đến gặp gió biển và trời trở nên đứng gió,sóng lặng. Hiện tượng Yunagi rất phổ biến ở vùng biển Seto.
* 朝焼 (Asayake) hiện tượng bầu trời đỏ rực trước khi mặt trời mọc đằng đông,khi vào giữa mùa hè thì bầu trời chuyển sang vàng cam lúc này.
* 油照 (Abura deri) hiện tượng trời nóng như đỏ lửa vào hè,khi trời ít mây và không gió. Ý từ này chỉ sức nóng như đung sôi cả dầu.
* 打ち水 (Uchi Mizu) : để tránh cái nóng của mùa hè,nguời ta hay tạt nước lên cây ở trước sân nhà hay trong vườn.
* 空蝉 (Utsu Semi) : vỏ ve sầu khi lột xác. Ve sầu sống 16 năm dưới lòng đất,năm thứ 17 lột xác lên khỏi mặt đất vào mùa hè để sinh sản rồi chết. Từ này còn để chỉ những hành động lột xác,trốn thoát nguy hiểm trong gang tất,thuờng nguời Việt gọi là kim thiền thoát xác. Đây cũng là tên một bộ pháp nổi tiếng trong thuật Ninja (Ninjutsu -Ninpou) dùng để thoát hiểm và là tên của một nhân vật trong truyện Genji Monogatari của nữ sĩ Murasaki Shikibu.
* 炎暑 (Ensho) cái nắng như thiêu đốt của mùa hè.
* 炎天下 (Entenka) dưới bầu trời như thiêu đốt của mùa hè.
* 薫風(Kunpu ) Còn đọc là Kaze kaoru : gió nam của mùa hè mang theo mùa hương của cỏ cây.
* 夏至 (Geshi) : ngày hạ chí,một trong 24 khí tiết, khoảng ngày 21 tháng 6,đây là thời điểm mặt trời lệch về phương bắc nhiều nhất và ngày dài nhất.
* 早乙女 (Sa Otome ) cô gái trẻ làm ruộng.
* 五月晴(Satsukibare) : khoảng thời gian quan đãng trong mùa Bai U (xem bên trên ) theo âm lịch.
* 小暑(Shou sho) một trong 24 khí tiết, khoảng mùng bảy tháng bảy.
* 涼風 (Suzukaze ) : gió mát thổi đến giữa hè.
* 蝉時雨 (Semi Shigure ) : vào hè tiếng ve kêu râm rang,có khi lên đến cao điểm nghe như tiếng mưa Shigure, những cơn mưa bất chợt kéo dài từ thu sang đông.
* 走馬灯 (Souma Tou) : một loại lồng đèn chơi, giống như đèn kéo quân trẻ con Việt Nam hay chơi vào hè, sức nóng của đèn làm nó quay kéo theo những hình ảnh trên đó.
* 大暑 (Taisho) một trong 24 khí tiết ,khoảng ngày 23 tháng 7. Đúng như tên gọi, đây là lúc cái nóng lên đến cực điểm.
* 梅雨寒 (Tsuyu zamu) Khí lạnh kéo đến từ phương bắc trong thời kỳ Bai U.
* 土用波 (DoYou Nami) Doyou là khoảng thời gian từ tiểu thử đến lập thu,trong khoảng thời gian này ven bờ biển Thái Bình Dương hay có sóng lớn cùng với những cơn bão từ Nam Dương báo hiệu mùa hè sắp hết.
* 夏座敷 (Natsu Zashiki ) Washitsu (phòng truyền thống kiều Nhật ) đã dọn dẹp bớt,gỡ bỏ Shoji và Fusuma. Các bạn có thể thấy hình ảnh này qua bộ phim truyền hình Asuka nói về tiệm bánh cổ truyền (Wagashi) Ougiya Isshindou ở Kyouto chiếu trên truyền hình VN những năm trước. Mùa hè đến,bức tranh bé Asuka vẽ cảnh nhà cửa đã treo cao mành trúc đã gợi ý cho ông Roku Tarou làm ra loại bánh 'Natsu Nagori' mang hương vị và phong cách đặc trưng của mùa hè.
* 初鰹 (Hatsu Gatsuo ) Katsuo là tên một loại cá,giống cá ngừ và thịt của nó thường được bào ra và phơi khô,dùng rắc lên món ăn hay nêm nếm. Đó là thành phần không thể thiếu trong bữa ăn Nhật. Nó là linh hồn của ẩm thực Nhật Bản. Hatsu Gatsuo là đợt cá Katsuo đầu tiên trong năm kéo đến dòng biển Kuro Shio vào đầu mùa hè. Từ thời Edo người ta thuờng tranh nhau để mua đợt cá đầu tiên này.
* 短夜 (Mijika yo ) đêm ngắn mùa hè.
* 立夏 (Rikka) một trong 24 khí tiết,tiết lập hạ theo cách gọi của nguời VN,vào
khoảng ngày 6 tháng 5 . Trong lịch nguời ta quy định kể từ ngày này cho đến
trước ngày lập thu là mùa hè.
Phần ba: Những từ ngữ liên quan đến mùa thuHết hạ sang thu,khí trời thay đổi,cỏ cây dần chuyển sang sắc đỏ trong từng đợt gió se lạnh,vạn vật như nhuốm màu u sầu. Mùa thu luôn gợi nhiều cảm hứng trong lòng các nhà nghệ sĩ.
* 百舌(Mozu) : một loại chim nhỏ thuộc họ Mozuku,đầu màu nâu lưng màu tro và mỏ cong như gọng kìm,ăn côn trùng và chuột,khi mùa thu đến cất tiếng hót lanh lảnh. Trong lời bài Warabe Uta trên có xuất hiện từ này 'mozu no koe'.
*秋晴(Aki bare) khí trời dễ chịu trong mùa thu,bầu trời tưởng như cao hơn.
* 秋深し(Akifukashi) :Khoảng thời gian giữa thu,lúc mùa thu thịnh nhất và cũng báo hiệu mùa đông sắp đến.
* 秋の空 (Aki nosora) thời tiết mùa thu dễ thay đổi,từ này còn chỉ tâm ý dễ chuyển.
* 鰯雲 (Iwashi gumo) : tên tục của Kenseki Un,một loại đám mây cao từ 9km từ mặt đất tở lên,trắng loan lổ,trông như bầy cá Iwashi.
* 刈田 (Karita) ruộng lúa sau khi thu hoạch,chỉ còn trơ lại những gốc rạ luôn mang lại cảm giác cô tịch.
* 寒露(Kanro) một trong 24 khí tiết,khoảng mùng 8 tháng 10 ,lúc này dưới ảnh hưởng của khí lạnh sương bắt đầu đông.
* 霧 (Kiri) : xem Kasumi phần mùa xuân.
* 処暑 (shosho) một trong 24 khí tiết,khoảng 23 tháng 8,là lúc cái nóng của mùa hè không còn nữa. Shosho có nghĩa là nắng dừng.
* 霜降 (Sou Kou) 1 tong 24 khí tiết,khoảng 23 tháng 10,tiết sương giáng. Sáng
sớm hay có sương báo hiệu mùa đông sắp đến.
* 灯火親しむ (Touka shitashimu) : mùa thu là khí tiết dễ chịu,chong đèn đọc sách là thích hợp nhất vào mùa này.
* 二百十日(Nihyaku tooka) kể từ ngày lập xuân,110 ngày sau tức là ứng vào ngày 1 tháng 9 thì lúc này bão hay kéo tới,báo hiệu những gay go cho nông gia.
* 野分 (Nowaki) tên cổ của Taifu,bão nhiệt đới.
* 白露 (Hakuro) 1 trong 24 khí tiết,khoảng mùng 8 tháng 9,sương đọng trên lá báo hiệu mùa thu nhưng thực tế thì những đợt nắng sót lại của mùa hè cũng
rất gắt.
* 待宵 (matsuyoi) yến thưởng trăng trong đêm âm lịch 14 tháng 8.
* 山粧う (Yama Yosoou) mùa thu cây cỏ trên núi chuyển sang sắc đỏ,trong như núi đang trang điểm.
* 夜長 (Yonaga) hiện tượng ngày chóng tàn đêm kéo dài.
* 立秋 (Risshi) 1 trong 24 khí tiết,tiết lập thu khoảng ngày 7,8 tháng 8. Trong lịch để từ ngày này trở đi là mùa thu nhưng thực tế tại Nhật là thời kỳ nóng nhất trong năm.
Phần bốn: Những từ ngữ liên quan đến mùa đông* 大晦日 (oo misoka) : đêm 30 tháng 12,đêm giao thừa.
* 風花 (Kaza hana): vào những ngày trong,cùng với gió thổi tới là từng đợt hoa tuyết rơi như đang múa. Ở những vùng phía bắc như xứ Mutsu (vùng Sendai ngày nay) trở ra đây là dấu hiệu chính thức của mùa đông.
* 空っ風 (Karakkaze) : gió bắc thổi mạnh trong những ngày trong,điểm đặc biệt của vùng Joushuu.
* 枯野 (kare no) cánh đồng mùa đông,lúc cỏ cây đã úa héo và tiếng côn trùng cũng ngưng bặt vì sương lạnh.
* 寒の入り (Kan no Iri) : bắt đầu tiết tiểu hàn,khoảng ngày 6,7 tháng 1.
* 寒雷 (Kanrai) : những đợt sấm trong mùa đông,đặc điểm của vùng ven biển Nhật Bản.
* 木枯し (Kogarashi) những đợt gió lạnh như làm khô cây cỏ từ cuối thu sang đông.
* 小春日和 (Koharu Biyori) : ngày khí trời ấm áp dễ chịu như mùa xuân trong khoảng đầu mùa đông. 日和 (Hiyori) là từ chỉ khí tiết dễ chịu,trời trong.
* 霜柱 (Shimo bashira) :nước trong lòng đất đóng băng trồi lên mặt thành hình cột,ta đạp chân lên nghe tiếng rốp rốp.
* 霜花 (Shimo bana): vào những ngày đông lạnh từ trong phòng ấm nhìn ra cửa sổ hay thấy hơi nước kết tinh bám vào kính trong như dạng hoa.
* 樹氷 (Juu hyou) cột băng,bám trên những cành cây do khí lạnh và hướng theo chiều gió.
* 小寒 (Shou kan) : 1 trong 24 khí tiết, khoảng giữa đông chí và tiết đại hàn,khoảng 5,6 tháng 1. Thời kì này còn gọi là Kan No Iri. Trời càng lúc càng lạnh cho đến đại hàn.
* 小雪 (Shousetsu) 1 trong 24 khí tiết,khoảng 23 tháng 11,là lúc thấy những đợt tuyết đầu tiên,nhưng cũng có những ngày koharu biyori ấm áp.
* 大寒 (Tai kan) tiết đại hàn,1 trong 24 khí tiết,lúc lạnh nhất trong năm. Người xưa có phong tục quanh ngày này luyện tập võ nghệ cũng như luyện gian khổ của các nhà sư Phật Giáo. Nguời Nhật xưa tin rằng tắm nước lạnh trong mùa đông,cái lạnh sẽ xua trừ những tạp niệm trong tâm hồn và những chướng ngại trong thân thể,giúp con nguời đạt được cái tâm thuần khiết dũng mãnh và lòng kiên định.
* 大雪 (Taisetsu) :1 trong 24 khí tiết,khoảng mùng 7 tháng 12,cùng với gió bắc tuyết đổ xuống nhiều. Kể từ ngày này cái lạnh càng gay gắt hơn.
* 氷柱 (Tsurara) cột băng,nước kết tinh bám trên cành cây hay mái nhà.
* 冬至 (Touji) ngày đông chí,1 trong 24 khí tiết,là lúc ngày ngắn nhất trong năm.
* 年越 (toshi koshi) : ngày cuối cùng trong năm,nguời ta ăn mì toshi koshi soba để tống tiễn năm cũ đón năm mới.
* 冬毛 (fuyuge) lông chim,thú thay trước đông,dài và mềm để chuẩn bị cho cái lạnh sắp đến.
* 冬ごもり (Fuyu gomori) : (sâu bọ,nguời) trốn cái lạnh ẩn vào (tổ,nhà). Trú đông.
* 冬支度(Fuyu jitaku) sự chuẩn bị cho mùa đông.
* 冬将軍 (Fuyu Shougun) : từ nhân cách hoá của cái lạnh khắc nghiệt trong mùa đông. Điển tích của cách nói này bắt nguồn từ sự thất bại của Nã Phá Luân (Napoleon) khi đánh nước Nga La Tư (Russia) vì cái lạnh ở đây.
* 松の内 (Matsu no Uchi) : dịp Tết nguời ta hay trang trí gốc thông,ngoài cổng gọi là Kado matsu, vùng Kantou (Vùng quanh Edo) có tục chỉ để đến ngày 6 nhưng vùng Kansai (miền Kamigata,những khu vực quanh Kyouto,Oosaka) thì lại để đến nàgy 14.
* 山眠る (Yama Nemuru) khi cây có đã rụng hết lá thì núi trông như đang ngủ yên trong cái lạnh của mùa đông.
* 立冬 (Rittou) tiết lập đông,1 trong 24 khí tiết,khoảng ngày 7 tháng 11,mùa đông chính thức bắt đầu từ đây.