お待たせ!流れ của bài có chút thay đổi .
3.Yêu cầu về thiết bị để hoàn thành 1 LRTToa tàu : đây là 1 phần liên quan nhiều hơn phía cơ khí ( Cấu tạo máy , 車内のデザイン。。。). Nhưng thiết kế đầu tàu phải dựa trên đơn đặt hàng của phía quản lý giao thông . 1 số tiêu chuẩn được bên giao thông yêu cầu về tốc độ , số lượng vận chuyển , kích thước của tàu , trọng tải , số toa ….dựa trên những tính toán về lưu lượng giao thông , đặc trung về cảnh quan trên tuyến đường . Ví dụ về 1 số đầu tàu được sử dụng tại 1 số nơi như sau :
広島:-Tốc độ tối đa : 80km/h
-Sức chứa tối đa : 153người(bình quân 0.3m2/hành khách)
-kích thước : 30.52*2.45m
Strasbourg (Pháp) :-Tốc độ tối đa : 70km/h
-Sức chứa tối đa : 210người( 0.25m2/hành khách)
-kích thước : 33.1m*2.4m
Bruxelles (Bỉ):-Tốc độ tối đa : 70km/h
-Sức chứa tối đa : 172người(bình quân0.25m2/hành khách)
-Kích thước : 22.8m*2.3m
Đường ray : -Bề rộng cho 2 đường tàu ( ngược xuôi ) khoảng chừng 6 m .
-Giải quyết tiếng ồn và rung động cho các công trình lân cận ( so với các phương tiện xe bus thì LRT là phương tiện được đánh giá có ít giao động trong tàu , tạo cảm giác thoải mái cho hành khách do vậy nhiều thành phố du lich đã đưa vào sử dụng tại các tuyến đường dành cho du lich . )
-Có nhiều nơi đã tận dụng đường ray tạo thêm màu xanh cho đô thị , điểm mà mặt đường nhựa không thể có đựơc .
Dây cáp : Lợi dụng các cột đèn đường đã có từ trước là 1 phương pháp được hầu hết các nơi đang làm . Việc e ngại về hệ thống dây làm ảnh hưởng đến cảnh quan chung của con đường dường như là không cần thiết .
Trạm dừng : Tiêu chí hàng đầu là sự đơn giản của các trạm dừng . Cùng với những yêu cầu về công năng như : mặt sàn của trạm ngang bằng với mặt của sàn tàu tiện cho người tàn tật và người già , mái trú mưa , hệ thống biển báo giờ đi đến …. thì thiết kế của trạm cũng là 1 phần quan trọng đến cảnh quan chung của con đường dùng LRT .
Ngoài ra cũng cần 1 trung tâm quản lý giờ đến đi , tín hiệu đèn và những công trình trong trường hợp phải qua hầm hoặc qua sông ( cầu …) 。。。
Ở đây xin trích giới thiệu bản giá ( dự kiến ) của 15km đường LRT tại Utsunomiya :
Đơn vị tính : 億円
Toa tàu : 70.0
路面・路盤:95.1
Trạm dừng : 1.0
Hệ thống dây cáp , đèn tín hiệu … : 60.0
Phí cho trung tâm quản lý : 2.4
Cầu bắt ngang sông và vực : 52.0
Đường ray:44.2
Các chi phí khác : ( ví dụ chi phí về giải tỏa đất ….) : 27
Tổng chi phí : 355.1
Số tiền này trích từ ngân sách quốc gia : 94.6 , địa phương : 225.7 , từ các doanh nghiệp có liên quan : 35 .
Nguồn : http://www.city.utsunomiya.tochigi.jp/dbps_data/_material_/localhost/lrtseibihi.pdf ( từ trang web của 市役所)
Như vậy về chi phí khoảng chừng 5000 tỷ VND cho 15 km đường LRT . Chi phí này sẽ giao động rất nhiều trong điều kiện của tuyến đường tiến hành .
4.Ví Dụ điển hình về cách xử lý đô thị khi đạo nhập LRT tại UTSUNOMIYAMục đích : - Giải quyết sự quá tải giao thông tại trục đường chính ( tuyến đường trước mặt ga Utsunomiya )( xảy ra hiện tượng ách tắt vào giờ cao điểm ) .
-Thay đổi cảnh quan đô thị , tạo không gian trống và quảng trường tại các khu vực chỉ định , không khí trong sạch với ít khí thải ôtô …
- Tạo 1 con đường với 2 bên đường có thể mở rộng về hoạt động kinh doanh , dich vụ , du lịch . Với tiêu chí : 宇都宮:“jazz-餃子”最高の街.
-Giải quyết phương tiện giao thông cho 高齢者.
Triển khai thực hiện : Khi nói đến việc đưa 1 hệ thống giao thông mới vào 1 đô thị thì việc suy nghĩ đến những thói quen tham gia giao thông , thói quen sinh hoạt của cộng đồng là việc không thể không làm . Nhất là đối với 1 dự án giao thông , để tạo hiệu quả cần thực hiện từng bước để không tạo ra 1 cú sock quá lớn , nhiều trường hợp lại đi phản tác dụng . Dự án tại Utsunomiya Có 3 giai đoạn .
Giai đoạn 1 : Chuẩn bị
Đưa xe bus vào phần đường chuyên dụng , giải tỏa những cọc trên vỉa hè .
Hiện tại
Sau khi đưa vào
Xử lý những tòa nhà , biển quản cáo có màu sắc không hòa hợp với cảnh quan chung
Hiện tại
Sau khi xử lý
Tạo những bãi đậu xe đầu và cuối đường
Tăng hệ thống đèn trong đêm
Giai đoạn 2 : Thi công và lắp đặt ( giai đoạn này LRT cùng tồn tại chung với phần đường ô tô cùng song song hoạt động )
Lặp đặt đường ray và tàu
Hệ thống trạm dừng
Mở hoạt động tại các khoảng đất trống , tạo thói quen tập trung của người tại các nơi đó
Giai đoạn 3 : Hoàn thành ( xóa đường ô tô , tạo 1 hệ thống LRT hoàn chỉnh )
Nguồn tham khảo :
宇都宮まちづくり推進機構 交通とまちづくり部会長 森本 home page
Dự tính nội dung bài tiếp theo :
.Tính khả quan của việc đạo nhập LRT vào VN